Bộ Ngoại giao Nhật Bản Cơ quan bảo lãnh thị thực y tế số B-66
Tỉnh Fukuoka, Nhật Bản Du lịch Doanh nghiệp phân phối hàng xách tay Số 35
Tổ chức hỗ trợ đăng ký Nhật Bản số 19-000303
Ngành Cho thuê và Bán Thiết bị Y tế do Nhật Bản quản lý
Medical Supporter
Kèm theo nhiệt độ, trợ lý y tế tại Nhật Bản
Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch liều thấp + liệu pháp tế bào miễn dịch
MAKI CLINIC
Giới thiệu về Opdivo
Opdivo, còn được gọi là chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, là một loại thuốc mới trong những năm gần đây có thể có tác dụng đối với bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc đã tiến triển và tái phát. Một loại thuốc nhắm mục tiêu kháng thể đơn dòng giúp cải thiện khả năng miễn dịch của con người và ức chế sự phát triển của khối u bằng cách thúc đẩy phản ứng miễn dịch của tế bào T.
Giới thiệu về Yervoy
Yervoy còn được biết đến như một chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Việc ức chế tín hiệu CTLA-4 cũng sẽ làm giảm chức năng của tế bào T điều tiết và thúc đẩy sự gia tăng tổng thể khả năng phản ứng của tế bào T, bao gồm cả phản ứng miễn dịch chống khối u, để đạt được hiệu quả điều trị ung thư. một loại chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch mới
chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch
Bản thân tế bào miễn dịch có khả năng tấn công và loại bỏ vật lạ ra khỏi cơ thể. Ở giai đoạn đầu, khi có ít tế bào ung thư hơn, các tế bào miễn dịch thường có khả năng loại bỏ tế bào ung thư. Tuy nhiên, nếu các tế bào miễn dịch bị kích hoạt quá mức, chúng có thể kích hoạt phản ứng tự miễn dịch tấn công các tế bào bình thường của chính chúng. Do đó, bề mặt tế bào miễn dịch có một số phân tử ức chế phản ứng miễn dịch. Những phân tử này được gọi là điểm kiểm soát miễn dịch và một số tế bào ung thư có chứa các phân tử đó. có thể ức chế phản ứng miễn dịch Các phân tử hoạt động trên các điểm kiểm soát miễn dịch để ngăn chặn phản ứng miễn dịch xảy ra. Vì vậy, vai trò của chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch là ngăn chặn chức năng của các phân tử này và đánh thức khả năng ban đầu của tế bào miễn dịch để chúng có thể tấn công tế bào ung thư. Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch đã được chứng minh là có hiệu quả chống lại nhiều loại bệnh ung thư, dựa trên kết quả từ nhiều thử nghiệm lâm sàng.
免疫檢查點抑制劑運作原理
thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch liều thấp
Các thử nghiệm lâm sàng gần đây ở Ấn Độ đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch liều cực thấp Opdivo có thể kéo dài đáng kể khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư đầu và cổ tiến triển. Liều này chỉ tương đương 6% liều thông thường ở Hoa Kỳ và Châu Âu, giúp giảm đáng kể chi phí điều trị và đặc biệt giúp ích cho các nước có thu nhập thấp và trung bình. Nghiên cứu bao gồm 151 bệnh nhân cho thấy những người được điều trị tiêu chuẩn cộng với Opdivo liều cực thấp có tỷ lệ sống sót là 43% sau một năm, so với 16% những người chỉ điều trị tiêu chuẩn. Điều này cho thấy Opdivo liều cực thấp không chỉ cải thiện tỷ lệ sống sót mà còn giảm đáng kể chi phí điều trị, chỉ bằng 5% đến 9% chi phí điều trị toàn liều. Phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với việc tiếp cận điều trị ung thư trên toàn cầu và dự kiến sẽ mang lại lợi ích cho nhiều bệnh nhân hơn.
※上述印度臨床試驗的論文發表於2022年。
Maki診所早在2015年左右就已經發現「Opdivo在低劑量下也能充分發揮療效」。
Tác dụng phụ được xác nhận bởi Opdivo tại Nhật Bản
-
Bệnh phổi kẽ (viêm phổi, thâm nhiễm phổi, tổn thương phổi, v.v.)
-
Bệnh nhược cơ, viêm cơ tim, viêm cơ, tiêu cơ vân, hoặc các bệnh đi kèm của những tình trạng này
-
Viêm đại tràng, viêm ruột, tiêu chảy nặng
-
bệnh tiểu đường loại 1
-
Rối loạn máu nghiêm trọng (ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, thiếu máu tán huyết, mất bạch cầu hạt, v.v.)
-
Suy phổi, rối loạn chức năng gan, viêm gan, viêm đường mật xơ cứng
-
rối loạn chức năng tuyến giáp
-
rối loạn chức năng tuyến yên
-
rối loạn thần kinh
-
rối loạn chức năng thận
-
rối loạn chức năng tuyến thượng thận
-
viêm não
-
rối loạn da nghiêm trọng
-
huyết khối tĩnh mạch
-
hội chứng thực bào máunhóm
-
bệnh lao
-
viêm tụy
Đối với những tác dụng phụ này, việc quản lý và điều trị tương ứng nên được thực hiện tùy theo tình trạng cụ thể của bệnh nhân. nếu trongopdivoMọi khó chịu hay tác dụng phụ trong quá trình sử dụng cần báo ngay cho bác sĩ để được xử lý và điều trị thích hợp.
Nhận xét: Đài Loan có khoảngopdivoTài liệu tham khảo cho tác dụng phụ
Triệu chứng thích ứng Yervoy
khối u ác tính không thể cắt bỏ
ung thư biểu mô tế bào thận không thể chữa khỏi hoặc di căn
Sau khi hóa trị,Ung thư đại trực tràng không thể cắt bỏ với MSI-High
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển, tái phát không thể cắt bỏ
Tiến bộ không thể sửa chữa,u trung biểu mô màng phổi ác tính tái phát
Nhận xét: Đài Loan có khoảngYervoyTài liệu tham khảo cho các triệu chứng thích ứng
liệu pháp tế bào miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào lympho là phương pháp điều trị ung thư được hỗ trợ về mặt y tế được báo cáo lần đầu tiên tại một hội nghị học thuật ở Nhật Bản vào năm 1980. Nó được báo cáo là có hiệu quả không chỉ trong điều trị ung thư mà còn ngăn ngừa tái phát sau phẫu thuật. Trong hầu hết các trường hợp, ngay cả những bệnh nhân không thể phẫu thuật hoặc hóa trị cũng có thể được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch. Ngoài ra, nó còn thu hút sự chú ý như một phương pháp điều trị ung thư nhẹ sau phẫu thuật, hóa trị và xạ trị do tác dụng phụ nhẹ so với các phương pháp điều trị ung thư khác.
Liệu pháp tế bào miễn dịch là phương pháp điều trị trong đó các tế bào miễn dịch được chiết xuất từ máu của bệnh nhân, nuôi cấy, kích hoạt và đưa trở lại cơ thể để tấn công ung thư thông qua hệ thống tự miễn dịch được tăng cường. Vì sử dụng thành phần máu của bệnh nhân nên hầu như không có tác dụng phụ. Phòng khám Maki ủy thác cho phòng thí nghiệm nuôi cấy của Bệnh viện Yokohama Ksuramine nuôi cấy và kích hoạt tế bào miễn dịch. Đây là một tổ chức y tế có tay nghề cao, cung cấp hướng dẫn kỹ thuật về nuôi cấy tế bào miễn dịch cho các quốc gia như Hàn Quốc và Trung Quốc.
-
Kích hoạt liệu pháp tự củng cố (liệu pháp CAT)
Còn được gọi là "liệu pháp CD3-LAK" hoặc "liệu pháp tế bào T alpha/beta". Tế bào T được chiết xuất từ máu, được kích hoạt và nuôi cấy bằng kháng thể CD3 và một cytokine có tên IL-2, sau đó quay trở lại cơ thể sau khi được tăng cường đầy đủ. Đây là phương pháp điều trị đã được chứng minh có thể áp dụng cho tất cả bệnh nhân.
-
Liệu pháp tế bào NK
Tế bào NK là tế bào tiêu diệt tự nhiên, có sức tấn công mạnh mẽ chống lại ung thư và là liệu pháp tế bào miễn dịch được kỳ vọng sẽ đạt hiệu quả điều trị cao. Phương pháp điều trị sử dụng IL-2 nồng độ cao, nhiều loại kháng thể và công nghệ đặc biệt để kích hoạt và tăng sinh tế bào NK trong các tế bào lympho có trong máu ngoại vi, sau đó đưa chúng trở lại cơ thể bệnh nhân. Các tế bào NK được kích hoạt chiếm trung bình 65% tổng số (dao động từ 45% đến 85%).
iNKT免疫細胞療法
iNKT細胞是繼T細胞、B細胞、NK細胞之後的第四類淋巴球。
癌細胞分為「發現癌抗原的細胞」和「未發現癌抗原的細胞」兩種類型,此外,還有新出現的「變異癌細胞」。如果無法同時消除這些所有的癌細胞,癌症復發或轉移便可能發生,而iNKT細胞的特點在於能夠同時消除這些癌細胞,這是與傳統癌症免疫療法的主要區別之一。 當iNKT細胞被活化時,它會分泌一種稱為IFN-γ的物質,這能增強自然免疫系統(如NK細胞等)與獲得性免疫系統(如殺手T細胞等)對抗癌細胞的攻擊力。此外,由於能長期誘導免疫細胞記憶,其效果能夠持續更長的時間。 這是一種新的治療方法,並且已根據《再生醫療等安全性確保法》的規範,獲得治療執行和製劑製造的批准。
【副作用與風險】偶爾可能會出現發燒或寒顫的情況,通常1~2天內會痊癒。另外,在進行成分採血時,可能會感覺口周或手腳麻木。如果有膠原病等自身免疫疾病,症狀可能會加重。
【治療流程】
STEP-1 咨詢
事前會進行問診和血液檢查,並確定治療的日程。
STEP-2 成分採血
花費約2~3小時,使用專門的機器從患者的血液中提取出治療所需的細胞。
STEP-3 培養
將提取的細胞送至細胞培養加工設施,開始進行培養。最短一週內即可完成製劑。
STEP-4 點滴
原則上進行兩次投藥。在第一次點滴後,約四週後進行第二次投藥。
Giới thiệu phòng khám
Nội thất phòng khám tiện nghi, rộng rãi
trưởng khoa giới thiệu
Dr.
SAITOU SAIJI
1991 Graduated as Chief of Nagasaki University School of Medicine
Served in
Hekinan Municipal Hospital
Aichi Prefectural Hospital
Association
Japanese Society of Internal Medicine
Japanese Society of Aesthetic Surgeons
Japan Anti-Aging Cosmetic Medical Society
2004 Maki clinic established
địa chỉ phòng khám
〒460-0011 22-22
Osu301, 4f, 3-chome-30-60 Osu, Naka Ward, Nagoya, Aichi 460-0011